Nội dung
- Lịch sử làm nến
- Lợi ích của việc đổ nến
- Nến thiên nhiên và nến công nghiệp
- Các loại sáp nến phổ biến
- Chất phụ gia
- Dụng cụ & nguyên liệu
- Cách làm nến thơm
- Hướng dẫn an toàn
Tóm tắt
- Nến mang lại bầu không khí lãng mạn và có mùi hương thư giãn, dễ chịu. Ngoài ra chúng còn có có tác dụng trị liệu.
- Nến từ nguyên liệu sáp thiên nhiên an toàn hơn so với nến làm từ parafin bán ngoài thị trường
- Sử dụng hương liệu và chất tạo màu để tùy chỉnh nến
- Công thức 10 bước đơn giản để đổ một hũ nến sẽ được chia sẻ ở cuối bài
- Ghi chú về dụng cụ cùng thiết bị bảo hộ khi làm nến.
Lịch sử làm nến
Khởi nguồn từ thời Trung Cổ, làm nến được xem là nghề rất quan trọng vì đây là cách thắp sáng duy nhất trong đêm. Những ngọn nến đầu tiên được tạo thành từ mỡ động vật, mỡ bò, cừu cùng bấc nến. Tuy nhiên do chúng có mùi mỡ tanh béo ngậy và khó chịu nên dần đã được thay thế bởi sáp ong. Đây là loại sáp có được sau khi thu hoạch mật ong. Chúng thường được sử dụng trong nhà thờ và các nghi lễ hoàng gia vì có mùi hương ngọt ngào. Tuy nhiên vì giá thành cao nên chỉ lưu hành trong tầng lớp thượng lưu.
Một số nền văn minh khác có kỹ thuật riêng để tạo ra nguồn ánh sáng. Người Ai Cập cổ đại tạo ra những ngọn đuốc hay “đèn bấc” bằng cách ngâm lõi cây hoặc hạt của chúng trong mỡ động vật. Điểm khác biệt giữa chúng và nến thật là chúng không có bấc. Người La Mã cổ đại đã sáng tạo ra bấc nến bằng cách cuộn giấy cói và nhúng nó vào mỡ động vật hoặc sáp ong tan chảy. Những ngọn nến đầu tiên của Trung Quốc được làm từ sự kết hợp của sáp côn trùng cùng những loại hạt đặc biệt. Các cây nến được đổ trong ống giấy với bấc được làm từ bánh tráng cuốn. Sáp nến của người Nhật Bản được chiết xuất từ hạt cây, còn sáp nến của Ấn Độ được tạo ra bằng cách đun sôi quả cây Quế.
Lợi ích của việc đổ nến
Ngoài tác dụng mang lại không khí lãng mạn với mùi hương thư giãn, dễ chịu hoặc mang đến đặc tính trị liệu, lợi ích chính của nến thiên nhiên là chúng an toàn hơn rất nhiều so với những dòng nến phổ thông ngoài thị trường.
Phần lớn các thương hiệu nến công nghiệp đều dùng Parafin để làm sáp nến vì chúng giúp giảm giá thành sản xuất. Nhược điểm của việc dùng parafin là nó có nhiệt độ nóng chảy thấp và tạo ra các khí thải độc như Carbon Monoxide. Mặc dù Acid Stearic đã được thêm vào để giúp giảm nhiệt độ nóng chảy xuống nhưng khói nến từ Parafin vẫn có thể chứa những chất gây ung thư như Acetaldehyde, Acrolein, Benzene, Formaldehyde, Polychlorodibenzo-p-dioxins, Polyaromatic Hydrocarbons và Toluene. Đốt nến làm từ Parafin có thể gây kích ứng da, nhiễm độc nội tạng và các vấn đề về nhiễm độc thần kinh.
Nến thiên nhiên sử dụng các loại sáp thực vật hoặc sáp ong có thể tránh được mối lo này. Bấc nến tổng hợp cũng có thể là nguyên nhân gây ra các vấn đề về sức khỏe vì chứa các chất phụ gia như kẽm và chì cũng như tạo ra các loại khói độc khi cháy. Các loại bấc nến thân thiện với môi trường thường được làm từ 100% cotton hoặc gỗ. Bất kỳ lọ chứa chịu nhiệt nào cũng có thể sử dụng để đổ nến. Thông thường thủy tinh hay được lựa chọn là chất liệu để đổ nến vì độ xuyên thấu của chúng.
Nến thiên nhiên và nến công nghiệp
Phần lớn nến công nghiệp sử dụng Parafin và sẽ chảy giọt khi đốt, nhưng nến sáp ong nguyên chất sẽ không nhỏ giọt, miễn là nó ở trong môi trường không có gió lùa có thể gây xáo trộn ngọn lửa. Tuy nhiên cũng có những loại nến parafin không nhỏ giọt vì có thêm các chất phụ gia làm cho sáp hoạt động giống như sáp ong.
Sáp parafin là sản phẩm phụ của ngành công nghiệp dầu mỏ còn sáp ong là sản phẩm phụ sau khi thu hoạch mật ong. Việc thu hoạch và chế biến sáp ong không gây ô nhiễm môi trường. Sáp ong làm nến được sử dụng ở dạng nguyên bản không cần tẩy trắng hay hydro hóa.
So với mùi dầu mỏ của paraffin, nến sáp ong nguyên chất có mùi ngọt tự nhiên của mật ong và không chứa bất kỳ thành phần tổng hợp nào. Nến parafin cần có các chất phụ gia như màu sắc và hương liệu để tạo ra mùi hương dễ chịu. Loại sáp trong nến cũng sẽ tạo ra sự khác biệt về ánh sáng. Nến parafin phát ra ánh sáng tương tự như bóng đèn sợi đốt, có thể gây mỏi mắt. Nến sáp ong phát ra ánh sáng mạnh hơn, tương đương với độ sáng của ánh sáng mặt trời.
Các loại sáp nến phổ biến
PARAFIN là loại sáp làm nến truyền thống và lâu đời nhất. Chúng rẻ tiền và dễ dàng nhận biết qua màu sắc và mùi hương. Sáp parafin nên được nấu chảy ở nhiệt độ từ 50°C – 60°C.
SÁP ONG là lựa chọn tốt nhất cho những ai tìm kiếm các sản phẩm hoàn toàn tự nhiên. Chúng có màu vàng tự nhiên và hương thơm nhẹ nhàng, tinh tế. Sáp ong nên được nấu chảy ở nhiệt độ từ 62,7°C – 79,4°C.
SÁP NÀNH thường được làm bằng dầu đậu nành nhưng đôi khi được pha trộn với các loại sáp khác như sáp ong và parafin. Màu sắc và mùi hương có thể dễ dàng được thêm vào loại sáp này do chúng có mùi khá nhẹ và trung tính. Sáp nến đậu nành phải được nấu chảy cho đến khi đạt nhiệt độ từ 76,6°C – 82,2°C.
Chất phụ gia
TINH DẦU NẾN (HƯƠNG LIỆU HOẶC TINH DẦU)
Dùng để thêm mùi hương vào sáp nến. Cần phải biết “điểm bay hơi” của loại tinh dầu nến bạn sử dụng. Đây là nhiệt độ mà mùi hương bị bay hơi và không thể ngửi được do quá nóng. Ví dụ, thêm hương liệu có nhiệt độ bay hơi là là 65 °C vào sáp nóng chảy ở 80 °C sẽ làm cho tinh dầu hương bị đốt nóng trên điểm bay hơi và làm mùi hương bị đốt và tỏa ra. Khi sáp nến nguội hoàn toàn, mùi hương đã bị đốt hết nên không còn thơm nữa.
Bạn cần lưu ý tỷ lệ giữa tinh dầu nến và sáp, vì thêm quá nhiều dầu có thể ảnh hưởng đến độ ổn định của nến, có thể khiến nến bị vón cục hoặc chảy mồ hôi khi đông lại. Nó cũng có thể tạo ra một lớp dầu mỏng ở đầu nến. Để đảm bảo lượng dầu thơm được thêm vào sáp chính xác, dầu phải được đo theo trọng lượng chứ không phải thể tích.
Sau đây là công thức tính lượng dầu thơm trong sáp nến:
[gram sáp được sử dụng] x [phần trăm dầu thơm] = [gram tinh dầu nến bạn sẽ cần]
Mặc dù lượng tinh dầu nến được sử dụng sẽ khác nhau nhưng lượng được sử dụng phổ biến nhất là 6%, tương đương với 28,34 gam mỗi 0,45 kg sáp.
Lưu ý là khi tiếp xúc với mùi hương lâu, bạn sẽ thấy nó nhạt mùi đi bớt vì mũi đã quen với mùi. Bạn cần để nến xa vừa phải để cảm nhận được mùi tốt hơn.
MÀU SẮC
Có một số loại thuốc nhuộm gốc dầu dành riêng cho nến vì màu thực phẩm thông thường sẽ không có tác dụng đối với nến do chúng có gốc nước. Bạn cần tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất để đạt được màu sắc mong muốn.
Ví dụ, một ngọn nến thơm hoa hồng thường có màu đỏ hoặc hồng, vì đó là màu phổ biến nhất của hoa hồng.
Có hai loại chất tạo màu cho nến là: bột màu và thuốc nhuộm. Bột màu được sử dụng để tô màu bên ngoài của nến. Thuốc nhuộm thì tan chảy vào sáp và sẽ nhuộm màu cho toàn bộ cây nến. Miễn là cả hai loại chất tạo màu đều được sử dụng đúng hướng dẫn, chúng sẽ không gây ra bất kỳ rủi ro nào cho sức khỏe.
MÀU BỘT: là chất tạo màu lý tưởng cho nến vì khó phai. Tuy nhiên vì chúng ở dạng bột và không hòa tan nên các nến màu thường không cháy tốt do có các hạt màu mịn lơ lửng. Nếu trộn vào sáp nến, chúng sẽ khiến ngọn nến bốc khói nhiều hoặc bùng lên hoặc không cháy hết bấc khiến bấc bị tắc. Thay vì trộn chúng vào sáp để tạo màu cho toàn bộ cây nến, tốt hơn hết bạn nên sơn lên bên ngoài cây nến đã hoàn thiện. Thêm quá nhiều màu vào hỗn hợp nến có thể dẫn đến màu đục thay vì màu rực rỡ, hấp dẫn. Bột màu mica là chất tạo màu phổ biến cho nến. Chúng là những loại thuốc nhuộm dạng bột lấp lánh được làm từ khoáng chất silicat. Những loại bột này phản chiếu ánh sáng và khi thêm vào nến, chúng sẽ tạo ra hiệu ứng lấp lánh.
THUỐC NHUỘM: loại này có cả dạng lỏng và dạng bột. Thuốc nhuộm hòa tan trong chất lỏng và thường không làm tắc bấc vì chúng dễ cháy khi thêm vào sáp nến. Nhìn chung, chúng không ảnh hưởng đến quá trình cháy của nến. Tuy nhiên loại này thường gặp hiện tượng nến chảy rò rỉ bên góc. Có nghĩa là màu nến sẽ chảy quyện vào nhau. Nến nhuộm cũng có xu hướng trở nên không ổn định khi tiếp xúc với tia UV khiến chúng bị phai màu.
THUỐC NHUỘM LỎNG: là loại màu hòa tan trong sáp, đậm đặc và sẽ không để lại cặn lơ lửng. Tuy nhiên, màu sắc vẫn có thể bị phai khi tiếp xúc với tia UV. 28,34g thuốc nhuộm lỏng có thể tạo màu cho 56,69 kg sáp.
THUỐC NHUỘM BỘT: là loại thuốc nhuộm nến đậm đặc nhất. Những màu này có thể được hòa tan trong một lượng nhỏ acid stearic tan chảy hoặc trộn với hương liệu trước khi kết hợp với sáp. Nhiệt độ mà chúng hòa tan hiệu quả nhất trong sáp là 80 °C. Khi sắp đạt đến nhiệt độ này, bột thuốc nhuộm có thể được khuấy để tránh vón cục màu. Thuốc nhuộm dạng bột cũng có thể được trộn với nhau để tạo ra vô số màu khác. Lượng thuốc nhuộm dạng bột được tính bằng phần trăm lượng sáp được sử dụng trong nến.
Các số liệu sau đây có thể được sử dụng để xác định lượng màu được cho vào:
Đối với màu sáng hơn: 0,1%
Đối với sắc thái trung bình: 0,15%
Đối với màu tối hơn: 0,25%
Công thức sau đây có thể được sử dụng để tính số lượng cần thiết để nhuộm màu nến:
[gram sáp] x [phần trăm thuốc nhuộm] = [gram thuốc nhuộm bạn sẽ cần]
Để đạt được màu mong muốn, nên thêm thuốc nhuộm theo từng chút một. Bắt đầu với số lượng nhỏ sau đó tăng lượng cho đến khi đạt được màu như ý. Để xem màu cuối cùng sẽ như thế nào khi sáp vẫn còn tan chảy, hãy múc một lượng nhỏ sáp màu đã tan chảy lên thìa và cho nước lạnh. Màu sắc cuối cùng của ngọn nến sẽ hiển thị trên chiếc thìa.
THUỐC NHUỘM ĐỔ SẴN: là các khối đúc bằng sáp có chứa chất tạo màu. Không cần phải cho thêm thuốc nhuộm vì lượng thuốc nhuộm chính xác đã được tính toán và đưa vào từng khối. Các nhà cung cấp có thể đưa bảng màu và hướng dẫn. Cùng một khối màu sẽ tạo ra các nồng độ màu khác nhau chỉ bằng cách thay đổi lượng sáp được sử dụng với một khối thuốc nhuộm. Sự xuất hiện của màu sắc sẽ khác nhau ở các loại sáp khác nhau thường sẽ tạo ra màu sắc rực rỡ. Tỷ lệ khởi đầu được đề nghị là 14,17g khối thuốc nhuộm trong 2,26kg sáp. Để có màu tối hơn, có thể thêm khối màu đen. Những màu sáng hơn sẽ mờ nhanh hơn những màu tối hơn. Để sử dụng khối màu trong sáp nến, lượng màu mong muốn sẽ được cắt ra và thêm vào sáp tan chảy. Để tránh các đốm màu đọng lại ở đáy nến, hãy đảm bảo khối màu được trộn lẫn hoàn toàn với sáp trước khi đổ vào khuôn.
HẠT MÀU NHUỘM NẾN: có đủ màu sắc và thường có hình dạng kim cương hoặc hình tròn. Chỉ cần một hạt cho mỗi pound sáp. Thuốc nhuộm hạt thuận tiện nhất cho việc nhuộm một lượng nhỏ sáp nến, trong khi bột, chất lỏng và khối phù hợp nhất để nhuộm số lượng lớn.
Lưu ý: Sử dụng quá nhiều bất kỳ loại chất tạo màu nào trong nến có thể ngăn cản sự lan tỏa của mùi hương và ảnh hưởng đến sự tan chảy của nến
Dụng cụ & nguyên liệu
Cho 250G nến bạn cần
- 2 nồi đun
- 250g sáp
- Một bấc Cotton
- Một con dao
- Tinh dầu nến (tùy chọn)
- Một thìa gỗ, thìa hoặc que để khuấy sáp
- Một khuôn để đổ nến (tùy chọn)
- Nhiệt kế để đo nhiệt độ của sáp nhằm thêm hương thơm và biết thời điểm tốt nhất để đổ sáp vào hộp đựng
- 2 cây bút
Cách làm nến thơm
Cho 1 hũ nến 250g bạn cần
1.Chuẩn bị chỗ làm việc có sẵn giấy báo hoặc khăn giấy để dễ dàng dọn dẹp vì các giọt sáp có thể rơi xuống bất cứ đâu và rất khó để cạo sạch. Đặt báo hoặc khăn giấy xung quanh khu vực bạn thực hiện. Dùng giấy báo/khăn giấy làm nơi đặt các dụng cụ như nhiệt kế và thìa. Việc bố trí các lọ nến và bấc trước khi bắt đầu đổ nến sẽ tiện hơn.
2. Nếu sáp chưa ở dạng viên nhỏ, hãy dùng dao cắt sáp thành những miếng nhỏ.
3. Đun chảy sáp trong nồi cách thủy. Sau 10-15 phút, sáp sẽ tan chảy hoàn toàn. Ở nhiệt độ 71 ᵒC – 76 ᵒC, lấy sáp ra khỏi bếp.
4. Cắt bấc để phù hợp với chiều cao của lọ nến. Dán hoặc quấn bấc xung quanh bút mực hoặc bút chì để bấc đứng thẳng trước khi đặt vào trong lọ nến. Những dụng cụ này được đặt ngang miệng lọ để giữ bấc cố định ở giữa. Một số bấc có miếng dán ở đáy để giúp chúng bám chặt vào lọ. Bạn có thể dán bấc bằng keo siêu dính hoặc chấm nhẹ vào đáy bấc bằng sáp tan chảy. Giữ bấc tại chỗ cho đến khi keo hoặc sáp cứng lại.
5. Tinh dầu nến có thể được thêm vào sáp đậu nành, sáp không chứa parafin hoặc sáp ong ở nhiệt độ phù hợp với điểm bay hơi của tinh dầu. Ví dụ: nếu điểm cháy của tinh dầu nến lớn hơn 80 °C, hãy thêm dầu trước khi sáp nóng hơn 80 °C. Lượng dầu cho sáp sẽ quyết định bởi độ mạnh của mùi hương mong muốn và lượng sáp đang sử dụng.
Khuấy lọ sáp đun cho đến khi có thể ngửi thấy mùi thơm. Khuấy tối thiểu 2 phút để đảm bảo tinh dầu nến đã hòa quyện hoàn toàn vào sáp. Để sáp nguội xuống 54ᵒC – 60ᵒC trước khi đổ sáp vào lọ. Đây là nhiệt độ tối ưu để đổ sáp vì nó sẽ ổn định tốt hơn so với đổ khi nhiệt độ nóng hơn.
6. Trong khi đổ sáp vào cáclọc chứa, hãy giữ nhẹ bấc để đảm bảo nó nằm ở chính giữa, vì nhiệt từ sáp có thể làm bật bấc ra khỏi vị trí của nó ở đáy hộp đựng, đặc biệt nếu sáp cũng được sử dụng để giữ bấc tại chỗ. Không đổ tất cả sáp vào thùng chứa cùng một lúc - hãy để một ít để đổ lớp thứ hai.
7. Khi nến nguội, một vết lõm có thể sẽ hình thành ở giữa nến và các cạnh của nến có thể sẽ bị kéo ra khỏi bên trong hộp đựng. Để khắc phục điều này, bạn chỉ cần đổ phần sáp tan chảy còn lại vào thùng chứa. Không đổ đầy hộp đựng nến đến tận miệng nến, vì sẽ cần có khoảng trống để sáp tan chảy khi nến cháy.
8. Để nến nguội. Nến parafin thường mất 24 giờ để nguội, nến đậu nành thường mất 4 - 5 giờ để nguội và nến sáp ong thường mất 6 giờ để nguội. Để chúng đông đặc ở nhiệt độ phòng qua đêm sẽ mang lại kết quả tốt nhất, vì quá trình làm nguội dần dần sẽ ngăn ngừa các vết nứt trên sáp.
9. Cắt bấc của ngọn nến. Bấc dài hơn sẽ tạo ra ngọn lửa có nhiều khói đen hơn. Nếu nến thơm có bấc dài, mùi thơm tản đi sẽ nhanh chóng bị đốt cháy. Bấc dài cũng sẽ khiến ngọn lửa chập chờn và có thể cuộn lại thành sáp khi nến nguội và cứng lại.
10. Khi làm sạch sáp, việc lau sạch khỏi dụng cụ sẽ dễ dàng hơn khi sáp vẫn còn ở dạng lỏng. Đổ sáp dạng lỏng xuống bồn rửa sẽ khiến cống bị tắc khi nó cứng lại.
Hướng dẫn an toàn
Để đảm bảo an toàn và đạt kết quả tốt nhất hãy luôn chú ý đến nhiệt độ của sáp. Khói khi sáp quá nóng có thể gây bệnh, đặc biệt nếu khu vực đó không được thông gió thì sẽ càng nguy hiểm hơn.
Để ngăn ngừa nguy cơ hỏa hoạn, không bao giờ đốt lửa mà không giám sát, ngay cả khi nó được nấu chảy trong nồi cách thủy. Trong trường hợp cháy sáp, không được dập lửa bằng nước. Sáp là một loại dầu và việc đổ nước lên nó có thể khiến sáp cháy rực bắn tung tóe. Bất kỳ đám cháy nhỏ nào vô tình xảy ra bên trong nồi nấu cách thủy đều có thể được dập tắt bằng cách đậy nắp lại. Thiết bị làm nến quan trọng nhất là bình chữa cháy.
Để tránh bị bỏng da, hãy sử dụng găng tay chịu nhiệt hoặc giá đỡ nồi khi xử lý nồi nấu chảy, lọ nến hoặc thiết bị đun nóng. Mặc quần áo rộng rãi cũng sẽ có lợi trong trường hợp sáp nóng phun lên quần áo, vì quần áo vừa vặn sẽ khiến nhiệt truyền ngay qua vải lên da. Vùng da tiếp xúc với sáp nóng phải được bôi nước lạnh ngay lập tức và lột bỏ lớp sáp.
Đảm bảo rằng thói quen làm nến luôn được chú ý.